Người bản xứ thường hay sử dụng cách nói nhấn mạnh, ví dụ như khi viết một bản báo cáo, e-mail, khi đang thuyết trình, trình bày trong một cuộc họp, hay đưa ra quan điểm, lời đề nghị, vv
Có nhiều cách để nhấn mạnh ý trong tiếng Anh. Bài viết dưới đây chia sẻ một số cách phổ biến, mời các bạn cùng tham khảo.
Using lists of three – Liệt kê 3 ý
Đây là kỹ thuật có tác dụng khá tốt trong việc tạo ấn tượng và làm cho câu văn dễ nhớ hơn. Đối với các ý dài, ta có thể sử dụng các từ nối như First(ly), Second(ly), và Third(ly) hoặc Finally.
Ví dụ:
- The training programme was a great success. Firstly, it was practical; secondly, it was effective; and thirdly – and most importantly – it gave us the best value for our money.
Using two contrasting ideas – So sánh, đối lập hai ý
Cách sử dụng các từ có cùng dạng cấu trúc ngữ pháp để so sánh hai ý khác nhau và đối lập nhau cũng là một cách để nhấn mạnh. Đây là kỹ thuật thường được các diễn giả và chính trị gia sử dụng.
Ví dụ:
- We should look at what we do well and what we need to improve.
Using superlative forms – Sử dụng dạng so sánh bậc nhất
The most…, the best…, etc. thường được sử dụng với các cách diễn đạt như (one of the) …in the world, in the country, hoặc với ever.
Ví dụ:
- It is one of the best white-goods manufacturers in the world.
- It was the most innovative training session I’d ever attended.
Using interesting or extreme adjectives – Sử dụng các tính từ mạnh
Nếu muốn nhấn mạnh ý khi viết hoặc nói, sử dụng nhiều tính từ hoặc các tính từ mạnh sẽ lôi cuốn người đọc, người nghe hơn là sử dụng các tính từ thông thường như good, bad, nice, difficult… Ví dụ:
- turbulent/ volatile markets (changeable)
- versatile general managers (flexible)
- in the pejorative sense of the world (negative)
- a challenging problem (difficult)
Emphasising a negative statement – Nhấn mạnh mệnh đề phủ định
- Sử dụng các cách diễn đạt anything but + tính từ diễn đạt ý trái ngược với điều muốn nói tới
- Sử dụng các cách diễn đạt như whatsoever/ at all
- Sử dụng các mệnh đề mang ý phủ định hoặc so sánh với các mệnh đề mang ý khẳng định hoặc sử dụng It isn’t/ wasn’t…
Ví dụ:
- This course is anything but challenging. (It’s too easy.)
- The student didn’t do any homework whatsoever/ at all.
- It isn’t what you know, it’s who you know.
Cleft sentences – Câu chẻ
Cleft nghĩa là “chẻ”. Trong một câu chẻ, thông tin được phân chia thành hai mệnh đề hoặc phần, mỗi phần có động từ riêng. Câu chẻ được dùng để nhấn mạnh điều mà bạn muốn nói tới. Ví dụ:
- I’d like to talk about our latest training programme.
=> What I’d like to talk about is our latest training programme.
- They make cheap products. They don’t produce good-quality products.
=> They make cheap products. What they don’t do is produce good-quality ones.
- Company A bought Company B.
=> It was Company A that bought Company B.
Inversion – Đảo ngữ
Một dạng thức của câu chẻ là đảo ngữ, hay là thay đổi vị trí của trợ động từ/ động từ và chủ ngữ. Cách diễn đạt nhấn mạnh thường được sử dụng: Not only… (but) also…
- He is extremely successful. He’s also a nice guy.
=> Not only is he extremely successful, (but) he is also a nice guy.
- They won the contract. They got government funding too.
=> Not only did they win the contract, (but) they also got government funding.
Các dạng thức nhấn mạnh khác
Các cách diễn đạt với trạng từ như above all, indeed, actually, in fact, to say the least… cũng được dùng với ý nghĩa nhấn mạnh điều muốn nói. Ví dụ:
- The company wasn’t doing well, to say the least. (The company was doing very badly.)
- In fact, that brings me to my next point.
- Their development programme was, above all, highly practical.
0 nhận xét
Đăng nhận xét